QCVN 29:2010/BTNMT – Tiêu Chuẩn Bắt Buộc Cho Nước Thải Kho Và Cửa Hàng Xăng Dầu

Trong hoạt động bảo quản, phân phối và kinh doanh xăng dầu, nước thải chứa dầu mỡ luôn là vấn đề môi trường đáng lo ngại. Nếu không được xử lý đúng cách, lượng dầu tồn dư này có thể gây ô nhiễm nghiêm trọng cho đất, nước ngầm và hệ sinh thái xung quanh. Để kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành QCVN 29:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng giúp các doanh nghiệp tuân thủ quy định môi trường, đồng thời hướng tới phát triển bền vững và an toàn.

Giới thiệu về QCVN 29:2010/BTNMT

QCVN 29:2010/BTNMT được ban hành kèm theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010, do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì.

Quy chuẩn này áp dụng cho mọi hoạt động có phát sinh nước thải từ kho, bể chứa hoặc cửa hàng xăng dầu trên đất liền, bao gồm:

  • Các kho dự trữ quốc gia hoặc kho xăng dầu thương mại.
  • Kho xăng dầu phục vụ an ninh – quốc phòng.
  • Cửa hàng bán lẻ xăng dầu, kể cả nơi có dịch vụ rửa xe.

Đối với các nhà máy có kho xăng dầu nội bộ, việc đánh giá và kiểm soát nước thải được thực hiện theo QCVN 40:2025/BTNMT – Quy chuẩn nước thải công nghiệp.

Nguồn phát sinh nước thải kho xăng dầu

Theo QCVN 29:2010/BTNMT, các nguồn phát sinh nước thải chính tại kho và cửa hàng xăng dầu gồm:

  • Nước rửa bồn, bể chứa và đường ống dẫn nhiên liệu.
  • Nước rửa xe hoặc nước vệ sinh khu vực nền bãi bị nhiễm dầu.
  • Nước mưa chảy tràn qua khu vực chứa xăng dầu.
  • Nước xả đáy bể chứa, thường chứa cặn, tạp chất và dầu mỡ khoáng.

Tất cả các loại nước thải này đều phải được xử lý đạt QCVN 29:2010/BTNMT trước khi xả ra môi trường tiếp nhận.

 

Nước thải chứa xăng dầu

Giá trị giới hạn ô nhiễm trong nước thải theo QCVN 29:2010/BTNMT

Quy chuẩn quy định giới hạn tối đa của các thông số ô nhiễm trong nước thải từ kho và cửa hàng xăng dầu, được chia làm hai mức: Cột A và Cột B.

Thông số

Đơn vị

Cột A

Cột B

pH

-

6 – 9

5,5 – 9

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/L

50

100–120

Nhu cầu oxy hóa học (COD)

mg/L

50

100–150

Dầu mỡ khoáng

mg/L

5

15–30

Giải thích:

  • Cột A: Áp dụng khi nước thải được xả vào nguồn nước dùng cho cấp nước sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản hoặc bảo tồn sinh học.
  • Cột B: Áp dụng cho nước thải xả vào các nguồn khác như hệ thống thoát nước chung hoặc sông hồ thông thường.

Doanh nghiệp cần xác định nguồn tiếp nhận nước thải để áp dụng đúng cột quy chuẩn tương ứng trong QCVN 29:2010/BTNMT.

Phương pháp phân tích và xác định thông số

Các chỉ tiêu trong QCVN 29:2010/BTNMT được xác định theo các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hiện hành, đảm bảo tính thống nhất trong đánh giá chất lượng nước thải:

  • pH: TCVN 6492:1999 (ISO 10523:1994)
  • COD: TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989)
  • TSS: TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997)
  • Dầu mỡ khoáng: TCVN 7875:2008 (phương pháp hồng ngoại)

Trong trường hợp các tiêu chuẩn được cập nhật hoặc thay thế, doanh nghiệp phải sử dụng phiên bản mới nhất để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của kết quả phân tích.

Nghĩa vụ của cơ sở xăng dầu theo QCVN 29:2010/BTNMT

Để tuân thủ QCVN 29:2010/BTNMT, các cơ sở kinh doanh và lưu trữ xăng dầu cần thực hiện nghiêm túc các yêu cầu sau:

  1. Xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn.
  2. Lấy mẫu và phân tích định kỳ để theo dõi chất lượng nước thải đầu ra.
  3. Báo cáo kết quả quan trắc cho cơ quan quản lý môi trường đúng quy định.
  4. Cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý khi không đáp ứng giới hạn quy chuẩn.
  5. Đào tạo nhân sự vận hành, đảm bảo kỹ năng giám sát và xử lý sự cố môi trường.

Việc tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ này giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý, đồng thời duy trì hình ảnh “doanh nghiệp xanh” trong lĩnh vực xăng dầu.

 

QCVN 29:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu

Lợi ích khi áp dụng đúng QCVN 29:2010/BTNMT

Tuân thủ QCVN 29:2010/BTNMT mang lại nhiều lợi ích vượt trội:

  • Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ nguồn nước và đất xung quanh.
  • Tối ưu chi phí vận hành, nhờ hệ thống xử lý ổn định và tiết kiệm.
  • Nâng cao uy tín thương hiệu, đáp ứng yêu cầu kiểm tra của cơ quan chức năng.
  • Tạo điều kiện thuận lợi khi mở rộng quy mô kinh doanh hoặc đầu tư mới.

Kết luận

QCVN 29:2010/BTNMT là cơ sở pháp lý bắt buộc và cũng là “kim chỉ nam” cho mọi hoạt động quản lý, xử lý nước thải trong lĩnh vực xăng dầu. Việc nắm rõ và áp dụng đúng quy chuẩn này giúp doanh nghiệp không chỉ đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, mà còn góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Các đơn vị nên thường xuyên kiểm tra, đánh giá lại hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu, đặc biệt khi mở rộng quy mô kho bãi hoặc lưu lượng nước thải tăng. Đầu tư cho hệ thống đạt QCVN 29:2010/BTNMT chính là đầu tư cho sự phát triển an toàn, lâu dài và có trách nhiệm.

Công Nghệ Việt Phát là đơn vị chuyên tư vấn – thiết kế – thi công hệ thống xử lý nước thải cho khách sạn, nhà hàng, khu đô thị và khu công nghiệp... Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn giải pháp phù hợp nhất với điều kiện thực tế của bạn!

Công Ty TNHH Thiết Bị Máy Và Công Nghệ Môi Trường Việt Phát

Công Nghệ Việt Phát – Giải pháp tối ưu cho môi trường bền vững!

Đánh giá QCVN 29:2010/BTNMT – Tiêu Chuẩn Bắt Buộc Cho Nước Thải Kho Và Cửa Hàng Xăng Dầu

avatar
x

Zalo 0932 333 299
0932 333 299 0986 924 889
Messenger